Tất cả bài viết

Tác động của đại hình đến khí hậu miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ

 1. Khí hậu phân hóa theo độ cao rõ nét; do địa hình cao nhất cả nước:Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ có khí hậu phân hóa theo đai cao rõ rệt nhất, là miền địa lí tự nhiên duy nhất có đủ ba đai cao:- Đai nhiệt đới gió mùa chân núi: giới hạn từ mặt đất lên đến độ cao 600 - 700m, khí hậu nhiệt đới, có nhiệt độ trung bình năm cao, mùa hạ nóng, độ ẩm thay đổi tùy nơi.- Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi: giới hạn từ độ cao 600 - 700m đến 2600m, khí hậu mang tính chất cận nhiệt đới, không tháng nào nhiệt độ cao trên 25 độ C, mưa nhiều hơn, độ ẩm tăng.- Đai ôn đới gió mùa trên núi: có độ cao từ trên 2600m, chỉ có ở dãy Hoàng Liên Sơn, khí hậu tương đồng với vùng ôn đới. Quanh năm nhiệt độ thấp dưới 15 độ C, mùa đông hạ thấp dưới 5 độ C.- Sự phân hóa khí hậu theo đai cao chủ yếu do miền có địa hình cao nhất Việt Nam, phổ biến từ 500 - 1000m và trên 1000m. Đây là miền núi non trùng điệp, nhiều dãy núi cao, đồ sộ (Hoàng Liên Sơn, Trường Sơn Bắc,…), các cao nguyên cao (Sơn La, Mộc Châu,…) và các đỉnh núi cao trên 2000m (Phan-xi-păng, Pu Si Lung, Phu Hoạt,…). 2. Khí hậu phân hóa theo hướng sườn; do hướng các loại gió kết hợp với hướng các dãy núi chính trong miền:* Mùa đông (tháng 11 đến tháng 4 năm sau):- Mùa đông của miền bớt lạnh, đến muộn và kết thúc sớm, tính nhiệt đới tăng lên. Miền núi cũng thường chỉ có ba tháng lạnh với nhiệt độ trung bình dưới 18 độ C. Ngay cả khi gió mùa Đông Bắc tràn tới, nhiệt độ ở đây cũng thường cao hơn miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ từ 2 - 3 độ C.- Nguyên nhân: Dãy Hoàng Liên Sơn có hướng tây bắc - đông nam tạo thành bức tường lớn chắn gió mùa Đông Bắc xâm nhập sâu vào phía Tây, vì vậy chỉ có những đợt gió mùa Đông Bắc mạnh mới có thể xâm nhập vào miền, nhưng cường độ đã bị giảm. Dãy Hoành Sơn chạy hướng tây - đông góp phần ngăn ảnh hưởng của không khí lạnh xuống phía nam của miền. Những đợt gió mùa Đông Bắc yếu, vào đầu mùa và cuối mùa ít ảnh hưởng đến miền nên mùa đông ngắn, đến muộn và kết thúc sớm.* Đầu mùa hạ (tháng 5 đến tháng 7):- Đầu mùa hạ ở Bắc Trung Bộ và phía nam Tây Bắc khô nóng do có phơn mạnh, khiến mùa mưa ở Bắc Trung Bộ lùi về thu – đông.- Nguyên nhân: Khu vực này nằm ở sườn khuất gió (gió tây nam từ vịnh Ben-gan) của các dãy núi lớn chạy dọc biên giới Việt - Lào. Đầu mùa hạ, gió tây nam từ vịnh Ben-gan tới, vuông góc với các dãy núi phía tây, gây mưa nhiều cho sườn đón gió. Khi sang phía đông, gió tây nam bị biến tính, gây ra thời tiết nóng, độ ẩm thấp cho khu vực này.* Mùa mưa của miền chậm dần từ Bắc vào Nam, Bắc Trung Bộ có mùa mưa lệch về thu – đông:- Khu vực Tây Bắc có mưa vào mùa hạ (Lai Châu mưa từ tháng 5 đến tháng 9), mùa mưa lùi dần về thu – đông khi đi về phía Nam (Thanh Hóa từ tháng 5 đến tháng 10, Quảng Bình mưa từ tháng 9 đến tháng 11).- Nguyên nhân: Khu vực Tây Bắc trong mùa hạ đón gió tây nam, gió đông nam và chịu tác động của dải hội tụ nên có mưa nhiều. Bắc Trung Bộ có mưa nhiều vào thu – đông do gió đông bắc di chuyển qua biển tương tác với địa hình đón gió là dãy Trường Sơn Bắc (hướng tây bắc - đông nam), gây mưa lớn; ngoài ra còn chịu tác động của bão (tháng 9 với tần suất 1,3 - 1,7 cơn/tháng, tháng 10 với 1 - 1,3 cơn/tháng), front và dải hội tụ. Điều này dẫn đến mùa mưa ở miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ chậm dần về phía nam. 3. Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ có một số loại thiên tai như sương muối, sương giá, băng tuyết,… chủ yếu do độ cao địa hình, với nhiều đỉnh núi cao trên 2000m kết hợp với mùa đông lạnh.____Dương Phương – Địa lí thầy Tùng.Bài viết thuộc Phòng Chuyên môn của Địa lí thầy Tùng. Vui lòng không sao chép khi chưa được sự đồng ý.

Cơ chế và một số đặc điểm về phơn ở Việt Nam

Gió phơn là loại gió vượt núi, tính chất khô nóng. Hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu cụ thể về loại gió này, cũng như ảnh hưởng của gió phơn tới sản xuất và đời sống.1. Cơ chế hoạt động của gió phơn:- Khi gió mát và ẩm thổi tới một dãy núi và bị chặn lại ở sườn đón gió, không khí ẩm bị đẩy lên cao và giảm nhiệt độ theo tiêu chuẩn của khối khí ẩm lên núi (khi lên cao, nhiệt độ không khí giảm 0,6 độ C/100m). Vì nhiệt độ hạ, hơi nước ngưng tụ, hình thành mây, gây mưa bên sườn đón gió.- Khi không khí vượt sang sườn bên kia (sườn khuất gió), hơi nước đã giảm nhiều, nhiệt độ tăng lên theo tiêu chuẩn của khối khí khô xuống núi (khi xuống thấp, nhiệt độ không khí tăng 1 độ C/100m) nên sườn khuất gió có gió khô nóng. 2. Đặc điểm của phơn ở Việt Nam:* Nguồn gốc: Bản chất là gió tây nam từ vịnh Ben-gan (áp cao Bắc Ấn Độ Dương) thổi đến bị biến tính, trở nên khô nóng khi vượt qua dãy Trường Sơn và các dãy núi khác chạy dọc biên giới Việt - Lào.* Hướng gió: Gió chủ yếu thổi theo hướng tây nam, hướng tây.* Tính chất: Gió phơn có tính chất là khô và nóng, đem đến nền nhiệt độ cao, không mưa, độ ẩm tương đối giảm thấp.* Thời gian hoạt động: Gió phơn xuất hiện chủ yếu vào đầu mùa hạ (từ tháng 5 đến tháng 7). Gió thổi từng đợt, kéo dài 2 - 3 ngày, có khi tới hơn 15 ngày. Cường độ gió mạnh nhất vào buổi trưa đến buổi chiều (từ 11 giờ đến 15 giờ).* Phạm vi ảnh hưởng: Gió tác động chủ yếu đến ven biển Trung Bộ và phía nam khu vực Tây Bắc. Trong đó, Bắc Trung Bộ là nơi chịu ảnh hưởng mạnh nhất của gió phơn.* Tác động đến khí hậu:- Gây ra thời tiết nắng nóng, khô hạn, mưa rất ít, độ ẩm tương đối giảm thấp, trời quang mây. Một nơi được xác định có gió phơn hoạt động khi tại nơi đó, vào lúc 13h00, nhiệt độ không khí đo được trên 34 độ C và độ ẩm tương đối thấp dưới 65%.- Gió phơn tây nam khiến cho đầu mùa hạ Trung Bộ có mưa ít, đẩy mùa mưa ở đây lệch về thời kì thu - đông. 3. Gió phơn hoạt động mạnh nhất ở Bắc Trung Bộ:Bắc Trung Bộ là nơi hội tụ đầy đủ các điều kiện thuận lợi cho sự hình thành và phát triển gió phơn, gồm hoàn lưu khí quyển, địa hình và bề mặt đệm.* Hoàn lưu khí quyển:- Vào đầu mùa hạ, gió tây nam từ vịnh Ben-gan hoạt động mạnh nhưng có tầng ẩm mỏng (bề dày từ mặt đất đến độ cao 4-5 km), thổi vượt dãy Trường Sơn Bắc gây hiệu ứng phơn khô nóng cho ven biển Bắc Trung Bộ. Giữa và cuối mùa hạ, gió mùa Tây Nam có tầng ẩm rất dày nên không gây hiệu ứng phơn.- Hạ áp Bắc Bộ phát triển mạnh, khơi sâu, hút gió từ phía tây tạo thuận lợi cho gió tây nam vượt núi.* Địa hình:- Phần lớn diện tích Bắc Trung Bộ là đồi núi, phía tây là khu vực Trường Sơn Bắc với nhiều dãy núi chạy song song và so le theo hướng tây bắc - đông nam, vuông góc với hướng gió thổi đến.- Nhiều dãy núi, đỉnh núi cao trên 2000m chạy dọc biên giới Việt - Lào làm tăng cường sự biến tính của gió vượt núi.* Bề mặt đệm:- Ven biển Bắc Trung Bộ chủ yếu là đất cát pha, có khả năng bị đốt nóng nhanh và bốc hơi mạnh.- Thảm thực vật nghèo nàn, kém phát triển làm tăng cường tính chất khô nóng của gió phơn. 4. Ảnh hưởng của phơn đến đời sống và sản xuất:- Ảnh hưởng tiêu cực: thời tiết hanh khô, độ ẩm tương đối giảm thấp, nóng bức, gây hạn hán, nứt nẻ ruộng đồng, dễ gây cháy rừng, ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp và sức khỏe con người, làm giảm tuổi thọ các công trình xây dựng,…- Ảnh hưởng tích cực: tạo điều kiện thuận lợi để phơi sấy và bảo quản nông sản, phát triển năng lượng Mặt Trời, sản xuất muối,…  ____Dương Phương – Địa lí thầy Tùng.Bài viết thuộc Phòng Chuyên môn của Địa lí thầy Tùng. Vui lòng không sao chép khi chưa được sự đồng ý. 

Đề thi đánh giá năng lực môn Địa lí của Đại học Sư phạm Hà Nội (có đáp án)

Đề thi đánh giá năng lực môn Địa lí của Đại học Sư phạm Hà Nội và gợi ý đáp án. Năm 2022, Trường ĐH Sư phạm Hà Nội dành một phần chỉ tiêu xét tuyển dựa trên kết quả kỳ thi đánh giá năng lực do nhà trường tổ chức. Kỳ thi đánh giá năng lực của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội gồm 8 bài thi tương ứng với 8 môn. Thí sinh có thể lựa chọn đăng ký một số bài thi tùy theo số lượng ngành mong muốn xét tuyển. Bài thi đánh giá năng lực Toán học có thời gian làm bài 90 phút, bao gồm 31 câu hỏi, trong đó có 28 câu trắc nghiệm và 3 câu tự luận. Đối với các bài thi Vật lý, Hóa học, Sinh học, Lịch sử, Địa Lí có thời gian làm bài 60 phút, gồm 29 - 30 câu hỏi, trong đó có 28 câu trắc nghiệm, còn lại là tự luận. Bài thi đánh giá năng lực Ngữ văn diễn ra trong 90 phút, gồm 15 câu hỏi trắc nghiệm và 2 câu liên quan đến bài văn nghị luận xã hội, nghị luận văn học.Dưới đây là đề thi và gợi ý đáp án đề thi môn Địa lí:Đề thi đánh giá năng lực môn Địa lí của Đại học Sư phạm Hà NộiTrích dẫn đề thiCâu 1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ nước ta có nhiều thuận lợi để phát triển kinh tế, đặc biệt làA.      đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản.B.       du lịch biển, đảo.C.       giao thông vận tải biển.D.      kinh tế biển.Câu 2. Địa hình vùng núi Tây Bắc nước ta gồmA.      các dãy núi trung bình, núi thấp, cao nguyên rộng lớn và thung lũng sông hướng tây bắc - đông nam.B.       các dãy núi cao, núi trung bình, sơn nguyên, cao nguyên đá vôi và thung lũng sông hướng tây bắc - đông nam.C.       cao nguyên ba dan xếp tầng, các dãy núi cao đồ sộ và thung lũng sông hướng tây bắc - đông nam.D.      đồi núi thấp với các dãy núi đan xen các thung lũng sông hướng vòng cung mở rộng về phía bắc.Câu 3. Quá trình xâm thực ở vùng đồi núi nước ta diễn ra mạnh chủ yếu là doA.      địa hình dốc, mưa lớn tập trung theo mùa.B.       mưa lớn và sử dụng đất không hợp lý.C.       quá trình phong hóa mạnh, tầng đất mỏng.D.      tầng đất mỏng, thảm thực vật thưa thớt.Câu 4. Ảnh hưởng của địa hình đến đặc điểm mạng lưới sông ngòi nước ta làA.      hướng chảy chính tây bắc - đông nam, độ dốc lớn và nhiều thác ghềnh.B.       hướng chảy chính tây bắc - đông nam, chế độ dòng chảy điều hòa.C.       hướng chảy chính đông bắc - tây nam, lưu lượng dòng chảy lớn.D.      hướng chảy chính đông bắc - tây nam, sông ngòi dày đặc.Câu 5. Đặc điểm nào sau đây không đúng với Biển Đông?A.      Là vùng biển nhiệt đới, tương đối kín, có diện tích gần 3,5 triệu km2.B.       Là vùng biển tương đối kín, được bao bọc bởi các vòng cung đảo.C.       Là vùng biển nhiệt đới, tương đối kín, có diện tích khoảng 1 triệu km2.D.      Có khí hậu nhiệt đới gió mùa và nguồn tài nguyên phong phú. TẢI FILE PDF: TẠI ĐÂY Đáp án Đề thi đánh giá năng lực môn Địa lí của Đại học Sư phạm Hà NộiI. PHẦN TRẮC NGHIỆMXem video chữa chi tiết TẠI ĐÂY   II. PHẦN TỰ LUẬN  Tải trọn bộ đề thi Địa lí năm 2022 TẠI ĐÂY

Rét đậm, rét hại là gì?

Miền Bắc đang trong giai đoạn hoạt động mạnh của gió mùa Đông Bắc. Sự xuất hiện của gió mùa Đông Bắc đã làm nền nhiệt hạ thấp. Trong một số bản tin dự báo thời tiết, các em có thể sẽ bắt gặp thuật ngữ “rét đậm, rét hại”. Vậy rét đậm, rét hại có gì khác nhau?Thật ra việc phân biệt hai khái niệm này rất đơn giản, điểm khác nhau cơ bản nhất của chúng chính là nhiệt độ trung bình ngày, cụ thể:-        Trời lạnh là khi nhiệt độ trung bình ngày trong khu vực dao động phổ biến trong khoảng từ 20 đến 22 độ C.-        Trời rét: Khi nhiệt độ trung bình ngày trong khu vực dao động phổ biến trong khoảng từ 15 đến 20 độ C.-        Rét đậm là khi nhiệt độ trung bình ngày trong khu vực dao động phổ biến trong khoảng từ 13 đến 15 độ C.-         Rét hại là khi nhiệt độ trung bình ngày trong khu vực giảm xuống dưới 13 độ C.Đây là hai hiện tượng chủ yếu được dùng cho vùng đồng bằng và trung du Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ và những thuật ngữ này không áp dụng đối với vùng núi (lý do là ở vùng núi, việc xảy ra hai hiện tượng này hầu như xảy ra suốt tháng thay vì từng đợt).Trên thực tế, sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam với cây lúa là cây lương thực chủ đạo. Thuật ngữ rét đậm, rét hại được sử dụng chủ yếu cho lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Các nhà khoa học đã tính toán được rằng khi nhiệt độ trung bình ngày dưới ngưỡng rét đậm, rét hại sẽ ảnh hưởng đến khả năng quang hợp của cây lúa. Nếu rét đậm, rét hại xảy ra trong 1 ngày thì cây lúa vẫn có khả năng quang hợp và phát triển bình thường. Nếu kéo dài từ 2 ngày trở lên thì cây lúa sẽ không còn khả năng quang hợp và tự bảo vệ mình dẫn đến không còn khả năng đề kháng và bị chết.Một điều cần chú ý là nhiệt độ trung bình ngày dưới 15 độ C và 13 độ C phải gắn với hiện trạng thời tiết nhiều mây, đầy mây và có thể có mưa nhỏ khi đó mới được coi là rét đậm, rét hại. Trong thực tế vào những ngày trời quang mây về đêm nhiệt độ xuống rất thấp, nhưng ban ngày trời nắng nhiệt độ lên rất cao, nhiệt độ trung bình ngày vẫn có thể dưới 15 độ C nhưng không được coi là rét đậm.

Bí kíp ôn thi từ Học sinh giỏi Quốc gia Địa lí

"Xin chào mọi người, Mình là Võ Phúc Hữu, học sinh khóa Luyện đề chuyên sâu 2020. Mình yêu thích ca hát, guitar, bóng rổ, bóng đá, đọc tiểu thuyết của Dan Brown,... Hiện tại, mình là sinh viên trường đại học Kiểm sát Hà Nội. Hôm nay, mình sẽ chia sẻ những mẹo ôn trong những ngày gần thi cũng như bí quyết lấy 10 điểm Địa của mình. ️Tips ôn thi những ngày cuối 1. Khi thời gian chỉ còn tính bằng giờ nữa thì nó quá ngắn để các bạn cứ cắm đầu vào giải đề nữa rồi. Đây không phải là lúc 1 ngày giải hàng chục đề mà bạn phải dùng thời gian ấy để đọc hàng chục trang sgk hoặc tài liệu. Tin mình đi, giải đề vào lúc này không phải là nước đi sáng suốt, hãy đọc đọc đọc sách giáo khoa vào, đặc biệt là những chi tiết nhỏ trong sách giáo khoa. Ví dụ đề 2020 rất nhiều bạn đã sai ngay câu vị trí địa lí nước ta có vị trí “liền kề” với 2 vành đai sinh khoáng, trong khi đây chỉ là một câu nhận biết có ghi sẵn trong sgk. Một ví dụ rất cụ thể cho thấy rằng đọc kĩ sgk sẽ có ích lợi lớn như nào!2. Sức khỏe và tâm lý vẫn là thứ quan trọng nhất trong lúc này, bản thân chúng ta tự biết sức khỏe mạnh khỏe lẫn tâm lý tự tin sẽ giúp kết quả tốt hơn là ai khác.3. Hãy note lại những câu lẫn kiến thức đã sai từ trước đến hiện tại của các đề, ghi nó ra và nhắc nhở rằng không được phép sai lại những thứ ấy.4. Học theo “từ khóa” khá là hiệu quả dù nó vẫn nhiều rủi ro khi đề mang nhiều tính chất "lừa". Nhưng theo mình đấy vẫn là phương pháp tốt cho quá trình tìm lối đi cho câu hỏi, nhất là các câu biểu đồ, nhận biết,… ️Phương pháp làm bài1. Gạch chân từ khóa trong đề.2. Đối với biểu đồ ngoài từ khóa thì các đơn vị thể hiện cũng rất quan trọng để tránh bị đề lừa.3. Chọn phương pháp làm, theo kinh nghiệm bản thân sẽ có các kiểu làm như: loại trừ, chọn phương án bao quát luôn các phương án còn lại, phương án đúng nhất trong 3 phương án còn lại, liên hệ thực tế, bắc cầu,… Vì thế mỗi câu sẽ có những cách làm riêng, thật cẩn thận trong việc kết hợp kiến thức với phương pháp làm.4. Atlat đọc thật kĩ và liên hện các trang với nhau nhất là trang hành chính. ️Mình đã chinh phục điểm 10 Địa lí như thế nào?Theo bản thân mình, nếu muốn 10 điểm Địa, bạn phải nắm thật chắc phần tự nhiên đã vì đấy là phần cố định, ít có sự biến động nên việc hoàn toàn chắc kiến thức về tự nhiên, đặc biệt là gió mùa thật sự quan trọng. Riêng mình nhận thấy sẽ mất điểm dễ vào kinh tế - xã hội tại vì nó rất rộng và cập nhật liên tục. Các yêu cầu như chọn phương án “Chủ yếu”, “Ý nghĩa nhất”,… là thứ chìa khóa cho điểm 10. Muốn đạt được điều đó yêu cầu chúng ta phải có kiến thức đầy đủ lẫn phương pháp làm hợp lý.À nhưng cơ bản nhất là gì? Atlat lẫn biểu đồ không được phép sai mà phải lướt nhanh để tập trung thời gian nhiều hơn cho các câu vận dụng, vận dụng cao. Rút lại quan trọng nhất là kiến thức, kĩ năng làm bài và tâm lý. Đang thiếu gì thì hãy bổ sung gấp nếu muốn lấy 10. Chúc các bạn có một kì thi thật thành công!" Võ Phúc Hữu10 điểm Địa lí, học sinh lớp Luyện đề Địa lí 2020

Ngành Bưu điện Việt Nam: 73 năm nhìn lại

Cách đây 73 năm, ngày 15/8/1945, Hội nghị toàn quốc Đảng Cộng sản Đông Dương họp tại Tân Trào (Tuyên Quang) đã thông qua nhiều Nghị quyết quan trọng liên quan đến Tổng khởi nghĩa giành chính quyền, trong đó có Nghị quyết về Thông tin liên lạc. Nghị quyết nêu rõ: “Lập ban giao thông chuyên môn và giúp đỡ đầy đủ cho họ làm nhiệm vụ”. Đây là một sự kiện lịch sử quan trọng, là mốc son khởi nguồn cho sự ra đời của Bưu điện Việt Nam. Với ý nghĩa trọng đại đó, ngày 15/8/1945 đã đi vào lịch sử phát triển của Ngành Bưu điện như một ngày khai sinh và đã được Nhà nước cho phép lấy là ngày truyền thống của Ngành. Từ ban Giao thông chuyên môn đến Ngành Thông tin và Truyền thôngKể từ đó đến nay, Ngành Bưu điện đã mở rộng quản lý sang nhiều lĩnh vực khác như phát thanh, truyền hình, viễn thông, CNTT, báo chí… và hiện đã được đổi tên thành Ngành Thông tin và truyền thông. Trong 73 năm hình thành và phát triển, Ngành Thông tin và Truyền thông đã trải qua nhiều dấu mốc lịch sử quan trọng, đặc biệt là sau quá trình đổi mới. Năm 1993, mạng MobiFone chính thức đi vào hoạt động cung cấp dịch vụ di động 2G GSM tới người dùng cả nước, mở ra kỷ nguyên liên lạc mới hiện đại hơn, tiện lợi hơn so vơi điện thoại cố định.Năm 1997, Việt Nam chính thức kết nối với mạng Internet. Sau hơn 20 năm có mặt tại Việt Nam, hiện có khoảng trên 50 triệu người dùng Internet, chiếm 54% dân số, cao hơn mức trung bình 46,64% của thế giới, nằm trong top những quốc gia và vùng lãnh thổ có số lượng người dùng Internet cao nhất tại Châu Á.Năm 2008, Vệ tinh Vinasat1 do Tập đoàn VNPT đầu tư đã được phóng thành công lên vũ trụ, khẳng định vững chắc chủ quyền trên không gian của Việt Nam. Tiếp đó năm 2012 tập đoàn này tiếp tục phóng vệ tinh Vinasat2 lên quỹ đạo để bổ sung năng lực truyền dẫn vệ tinh.Năm 2009, Dịch vụ thông tin di động thế hệ thứ 3 (3G) chính thức được cung cấp tại Việt Nam. VinaPhone đi đầu khai trương dịch vụ vào tháng 10/2009 và sau đó vài tháng, MobiFone, Viettel cũng chính thức cung cấp dịch vụ tới người dân cả nước. Người dân chính thức được sử dụng internet băng rộng di động theo đúng nghĩa.Năm 2015: Bắt đầu thực hiện Số hóa truyền hình mặt đất để chuyển đổi hạ tầng truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất từ công nghệ tương tự sang công nghệ số. Hiện đại hóa lĩnh vực truyền hình quảng bá, nâng cao chất lượng dịch vụ cho người dân.Năm 2016, Bộ TT&TT chính thức cấp phép 4G trên băng tần 1.800 MHz cho các nhà mạng VNPT, Viettel, MobiFone và Gtel. Năm 2017, mạng 4G được đồng loạt triển khai mạnh mẽ tại Việt Nam, đưa tốc độ truy nhập internet di động của Việt Nam tăng lên đáng kể. Năm 2017, Các nhà cung cấp dịch vụ chuyển đổi thành công mã vùng điện thoại cố định trên cả nước về một đầu số duy nhất - 02, dành các các đầu số khác cho các dịch vụ mới. Đây là bước đầu tiên trong quá trình quy hoạch lại tài nguyên kho số viễn thông. Tháng 9 tới đây, các nhà mạng sẽ tiếp tục thực hiện quy hoạch lại các đầu số di động 11 số. Tiên phong trên con đường Đổi mớiĐất nước thống nhất, cùng với cả nước, ngành Bưu điện lại bắt tay vào tái thiết mạng lưới thông tin liên lạc đã nhiều năm bị chiến tranh tàn phá, cơ sở vật chất hết sức manh mún và lạc hậu. Bước vào giai đoạn Đổi mới, xuất phát điểm của ngành Bưu điện bắt đầu ở mức "đáy", mật độ điện thoại chỉ đạt 0,15 máy/100 dân và chỉ khoảng 7- 8% số xã có điện thoại.Đứng trước yêu cầu, đòi hỏi của sự nghiệp CNHHĐH đất nước trong công cuộc Đổi mới, nhiệm vụ đặt ra cho ngành Bưu điện hết sức nặng nề: Phải làm sao phát triển hiện đại hoá nhanh chóng, đi trước một bước, đáp ứng mọi nhu cầu thông tin liên lạc của xã hội, phục vụ sự chỉ đạo của Đảng-Nhà nước, tạo tiền đề cho các ngành kinh tế kỹ thuật khác phát triển; Mặt khác thu hút đầu tư nước ngoài, mở rộng kinh tế đối ngoại, đưa Việt nam hội nhập với khu vực và thế giới. Ngành Bưu điện đã trở thành Ngành tiên phong thực hiện đường lối Đổi mới một cách sáng tạo với quyết sách “Đi thẳng vào công nghệ hiện đại, số hóa, đa dịch vụ”. Giai đoạn 1993 - 2000, Ngành tiếp tục thực hiện chiến lược “Tăng tốc độ phát triển và hiện đại hóa”, mạng lưới viễn thông được số hóa, tự động hóa hoàn toàn, thị trường phát triển nhanh, nhiều dịch vụ mới được cung cấp, mở rộng vùng phục vụ, bắt đầu hình thành một số doanh nghiệp mới, chuẩn bị cho mở cửa thị trường. Giai đoạn 2001 - 2010, chiến lược của Ngành là “Hội nhập và phát triển” nhằm phát huy nội lực, tạo môi trường cạnh tranh sâu rộng trong nước để tiếp tục đổi mới công nghệ, mở rộng mạng lưới, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đặt ra mục tiêu phấn đấu tới năm 2010 tỷ lệ người dân sử dụng điện thoại cố định đạt mức trung bình trong khu vực (khoảng 6,4 máy cố định/100 dân).Tuy nhiên, chỉ tới năm 2005 với nỗ lực phát triển của các doanh nghiệp viễn thông, đặc biệt là Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) - nhà cung cấp dịch vụ cố định chiếm tới hơn 90% thị phần thuê bao lúc đó, mật độ điện thoại trên toàn quốc đã đạt 16 máy/100 dân, vượt 2,5 lần chỉ tiêu Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đặt ra và bằng gần 90 lần so với thời kỳ trước đổi mới.Cho tới nay, có thể nói Ngành đã hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc của người dân, phục vụ sự chỉ đạo của Đảng-Nhà nước và tạo hạ tầng cho các lĩnh vực kinh tế xã hội khác phát triển. Sau điện thoại cố định, các mạng di động thế hệ 2G, 3G và hiện là 4G đã phủ sóng cả nước. Từ chỗ cả chục nhà mới có một chiếc điện thoại cố định để liên lạc, đến nay gần như ai cũng sở hữu ít nhất một chiếc điện thoại di động, trong đó tỷ lệ người dùng smartphone khá cao.Theo số liệu của bộ TT&TT, tính tới cuối năm 2017, tỷ lệ thuê bao di động đạt khoảng 116 thuê bao/100 dân, tức là số lượng thuê bao di động còn nhiều hơn tổng dân số cả nước. Di động đã trở thành phương thức liên lạc phổ biến, điện thoại di động trở thành một vật bất ly thân trong cuộc sống hàng ngày. Không chỉ ở các khu vực thành thị, đông dân cư, điện thoại di động đã được phổ cập tới cả những bản làng xa xôi, địa hình hiểm trở.Cùng với mạng lưới bưu chính rộng khắp, hệ thống hạ tầng thông tin truyền dẫn của Việt Nam đã được đầu tư đầy đủ, hiện đại, từ mạng cáp quang băng rộng, mạng thông tin di động 2G/3G/4G tới hệ thống vệ tinh phủ sóng toàn bộ lãnh thổ Việt Nam và nhiều nước trong khu vực... Internet di động tốc độ cao đã được phủ sóng rộng khắp với giá cước dịch vụ thuộc hàng rẻ nhất trong khu vực, thậm chí là trên thế giới. Wifi có mặt ở mọi nơi, từ quán café tới quán nước vỉa hè, từ những khu vực trung tâm tới cả những nơi địa đầu tổ quốc.Theo số liệu từ Bộ TT&TT, tính tới cuối năm 2017, khoảng 55% dân số cả nước đang sử dụng internet (tương đương với khoảng 53 triệu người). Còn theo số liệu thống kê từ Internetworldstats - một website chuyên thống kê lượng người dùng Internet của các quốc gia trên toàn thế giới, thì con số này lớn hơn nhiều. Tính tới hết ngày 30/6/2017, Việt Nam đã có 64 triệu người dùng Internet, tương ứng với 67% dân số cả nước. Với con số này, Việt Nam được xếp vị trí thứ 12 trong số các quốc gia có lượng người dùng Internet cao nhất thế giới và đứng thứ 6 trong tổng số 35 quốc gia/vùng lãnh thổ khu vực châu Á.Trong lĩnh vực truyền hình, hiện Ngành đã xây dựng được một hệ thống đài phát thanh truyền hình trung ương và tất cả các địa phương trên cả nước để đảm bảo quảng bá thông tin tới tất cả người dân. Bắt kịp sự phát triển của công nghệ và xu hướng thế giới, năm 2015 Ngành đã bắt tay vào thực hiện Số hóa truyền hình mặt đất để chuyển đổi hạ tầng truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất từ công nghệ tương tự sang công nghệ số. Việc chuyển đổi này không chỉ nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp cho người dân mà còn giải phóng tài nguyên băng tần quý giá để sử dụng cho các lĩnh vực khác.Tuy bắt đầu sau nhiều quốc gia song với sự chuẩn bị kỹ lưỡng và quyết tâm cao, Việt Nam lại vượt qua nhiều quốc gia khác và có thể sẽ về đích sớm. Đến hết năm 2017, Việt Nam đã có 34 tỉnh, thành phố với tổng dân số chiếm gần 70% của cả nước hoàn thành số hóa truyền hình mặt đất. Những tỉnh thành còn lại sẽ hoàn thành nốt từ nay tới năm 2020.Công nghệ thông tin có thể coi là lĩnh vực mới nhất, có tuổi đời trẻ nhất trong Ngành Thông tin và Truyền thông, nhưng lại đang là động lực phát triển chính của Ngành. Luật Công nghệ thông tin đã nhanh chóng được nghiên cứu và được Quốc hội thông qua vào năm 2006, mở đường cho lĩnh vực này phát triển mạnh mẽ tại Việt Nam. Hiện đang có hàng trăm doanh nghiệp trong nước đang hoạt động trong lĩnh vực này, trong đó nhiều doanh nghiệp đã tạo dựng được thương hiệu trên thị trường quốc tế. CNTT đang có vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của tất cả các lĩnh vực tạo nên làn sóng đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong toàn xã hội, từ các cơ quan nhà nước tới các doanh nghiệp tư nhân. Tổng doanh thu lĩnh vực CNTT năm 2017 đóng góp tới 80% doanh thu toàn Ngành.Với những thành tích đạt được, Ngành vinh dự được Đảng, Nhà nước tặng thưởng Huân chương Sao vàng, Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Độc lập và nhiều tập thể, cá nhân được tặng thưởng các danh hiệu cao quý khác. Tiếp tục vai trò tiên phong trong CMCN 4.0Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0) hay còn gọi là cuộc cách mạng số đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn cầu. Gắn liền với những đột phá về công nghệ như IoT, trí tuệ nhân tạo, thực tế ảo, công nghệ vật liệu tiên tiến, in 3D…, CMCN 4.0 đang làm thay đổi hoàn toàn cách sống, cách làm việc, cách giao tiếp, thậm chí là thay đổi cả hệ giá trị của con người. Tương lai về robot phẫu thuật, xe tự lái, y tế từ xa… không còn là điều viễn tưởng.Hiện CMCN 4.0 đang biểu hiện rõ nét tại các nước phát triển như Mỹ, châu Âu và một số quốc gia phát triển tại châu Á. Với Việt Nam, CMCN 4.0 được Chính phủ cho là một cơ hội lớn để Việt Nam có thể đi tắt đón đầu để bứt phá thành công, tránh tụt hậu. Chính vì vậy, tháng 5/2017, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 16/CT-TTg về tăng cường năng lực tiếp cận cuộc CMCN 4.0 để Việt Nam có thể tận dụng những lợi ích của cuộc cách mạng này.Như đã nói, CMCN 4.0 đi liền với hàng loạt công nghệ hiện đại mới và tất cả những công nghệ đó muốn phát huy tác dụng thì đều phải dựa trên một hạ tầng kết nối cùng những giải pháp, ứng dụng CNTT đi kèm. Do đó, có thể thấy Ngành TT&TT với vai trò quản lý và phát triển hạ tầng viễn thông - CNTT chính là Ngành phải tiên phong đi đầu trong cuộc cách mạng này tại Việt Nam. Vì vậy, giải pháp đầu tiên được đưa ra để Việt Nam bắt kịp CMCN 4.0 trong chỉ thị 16 chính là “tập trung phát triển, tạo sự bứt phá thực sự về hạ tầng, ứng dụng và nhân lực CNTT-TT. Phát triển hạ tầng kết nối số và đảm bảo an toàn, an ninh mạng”.Để thực hiện trọng trách đó, ngay từ cuối năm 2016, Bộ TT&TT đã có nghiên cứu về xu thế của cuộc CMCN 4.0. Bên cạnh việc đóng góp cơ sở lý luận khoa học và thực tiễn phục vụ xây dựng và thực thi các Luật, Nghị định trong lĩnh vực TT&TT, các quy hoạch phát triển Ngành..., Ngành TT&TT cũng đã chú trọng triển khai các nghiên cứu mang tính đón đầu công nghệ mới nhằm xây dựng chính sách quản lý phù hợp và kịp thời cũng như các vấn đề về công nghệ mới như: công nghệ thông tin di động thế hệ thứ 5 (5G), trí tuệ nhân tạo, blockchain…Bộ TT&TT đã tổ chức nghiên cứu, định hướng thích ứng với cách mạng 4.0 ở Việt Nam nhằm nâng cao năng lực tiếp cận cuộc CMCN 4.0. Theo đó, Bộ TT&TT đã đặt hàng và chỉ đạo thực hiện các đề tài nghiên cứu về đô thị thông minh, an toàn thông tin, công nghệ ICT mới, xu hướng tiếp cận công nghệ trong cách mạng 4.0… Bộ cũng đã xây dựng kế hoạch và giao nhiệm vụ tuyên truyền về CMCN 4.0 và xây dựng đô thị thông minh ở Việt Nam.Về nhiệm vụ phát triển hạ tầng kết nối, dưới sự chỉ đạo của Bộ TT&TT, trong thời gian qua, các nhà mạng lớn đã đầu tư phát triển mạnh mẽ cơ sở hạ tầng phục vụ cho dịch vụ viễn thông 4G. Hiện nay, mạng 4G đã cơ bản phủ sóng tới 95% dân số Việt Nam. 4G chính là nền tảng cho 5G và cũng là sự khởi đầu hoàn hảo để tạo thành xương sống kết nối hạ tầng giúp Việt Nam đi nhanh hơn trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Các doanh nghiệp trụ cột trong Ngành như VNPT, Viettel, FPT… cũng đã nghiên cứu và xây dựng các giải pháp CNTT. Ví dụ như nền tảng IoT Smart Connected Platform (SCP) của VNPT đã vượt qua nhiều đối thủ tên tuổi trong Ngành công nghệ trong khu vực như: M800 Limited - Hồng Kông, Telkom - Indonesia, MATRIXX Software - Hoa Kỳ,  Ooredoo - Myanmar… để đoạt giải Vàng Stevie Award Châu Á - Thái Bình Dương 2018 trong hạng mục Đổi mới sáng tạo trong Phát triển công nghệ thuộc lĩnh vực Công nghiệp viễn thông. Đô thị thông minh, nông nghiệp thông minh, giao thông thông minh … cũng đang được thử nghiệm ở nhiều tỉnh thành trên cả nước.Trong 73 năm qua, Ngành Bưu điện đã và đang nỗ lực tận dụng thời cơ, vượt qua thách thức, tiếp tục đổi mới và phát triển, quyết tâm thực hiện thành công chiến lược tăng tốc “đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông” và bắt kịp cuộc CMCN 4.0.  Bùi Hà, Hoàng Vũ, Ngọc HoaTheo VnMedia